Luật Đất đai 2023 có hiệu lực từ 1/8 quy định 9 trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ).
Trường hợp một, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ lập trước 15/10/199 thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất, như:
- Giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp.
+ Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp, gồm: Bằng khoán điền thổ; văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận phân chia di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; giấy phép cho xây cất nhà ở; giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được UBND cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15/10/1993.
- Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 mà có tên người sử dụng đất.
- Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo chỉ thị ngày 10/11/1980 của Thủ tướng về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý mà có tên người sử dụng đất. Các giấy tờ này gồm biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBNND cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất; giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của UBND cấp xã, huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất.
- Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận, có ghi diện tích đất có nhà.
- Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo chỉ thị ngày 11/7/1991 của Bộ trưởng Quốc phòng phù hợp với quy hoạch đất quốc phòng đã phê duyệt tại thời điểm giao đất.
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người sử dụng đất.
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
- Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 1/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng.
- Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993 do UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn địa phương.
Điều kiện để cấp sổ đỏ với các loại giấy tờ trước 15/10/1993 nêu trên đã mở rộng thêm nhiều so với Luật Đất đai 2013. Luật cũ quy định 7 loại giấy tờ sẽ được dùng làm căn cứ cấp sổ đỏ, nhưng luật mới đã mở rộng lên 13 loại. Như vậy, người dân có thêm cơ hội được cấp sổ đỏ bằng một trong các loại giấy tờ được cấp trước 15/10/1993.
Trường hợp hai, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 1/7/2002 thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền thuê đất.
Trường hợp ba, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền thuê đất:
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Trường hợp bốn, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (1/8/2014) mà chưa được cấp sổ đỏ thì sẽ được cấp sổ đỏ; nếu chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp.
Trường hợp năm, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ thuộc bốn trường hợp nêu trên nhưng trên đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, đến trước 1/8 chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và đất đó không có tranh chấp, thì được cấp sổ đỏ. Những người này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Trường hợp sáu, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành thì được cấp sổ đỏ và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp bảy, hộ gia đình, cá nhân có bản sao một trong các loại giấy tờ quy định tại sáu trường hợp trên mà bản gốc bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này, nếu được UBND xã xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp, thì được cấp sổ đỏ và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp tám, người đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ thuộc bảy trường hợp nêu trên mà có ghi các thời điểm khác nhau, thì họ được chọn một trong các thời điểm ghi trên đó làm căn cứ cấp sổ đỏ.
Trường hợp chín, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác... có xác nhận của UBND cấp xã, thì được cấp sổ đỏ.
Theo VnExpress
https://vnexpress.net/them-nhieu-truong-hop-dat-co-giay-to-cap-tu-lau-se-duoc-lam-so-do-4783951.html